Các lệnh linux thiết lập boot và run

Quá trình khởi động

1) System Startup
Đâu là bước đầu tiên của quá trình khởi động, ở bước này BIOS (Basic Input/Output System) thực hiện một công việc gọi là POST (Power-on Self-test). POST là một quá trình kiểm tra tính sẵn sàng phần cứng nhằm, kiểm tra thông số và trạng thái của các phần cứng máy tính như bộ nhớ, CPU, thiết bị lưu trữ, card mạng… Nếu quá trình POST kết thúc thành công, BIOS sẽ cố gắng tìm kiếm và khởi chạy (boot) một hệ điều hành được chứa trong các thiết bị lưu trữ như ổ cứng, CD/DVD, USB….

Quá trình khởi động của Linux sẽ thực hiện tuần tự các bước từ trên xuống dưới theo
hình trên.

cách thiết lập run levels

Thông thường, BIOS sẽ kiểm tra ổ đĩa mềm, hoặc CD-ROM xem có thể khởi động từ chúng được không, rồi đến phần cứng. Thứ tự của việc kiểm tra các ổ đĩa phụ thuộc vào các cấu hình trong BIOS.

“Nếu BIOS không tìm thấy boot device thì sẽ cảnh báo “No boot device found” Nếu hệ điều hành Linux được cài trên ổ đĩa cứng thì nó sẽ tìm đến Master Boot Record (MBR) tại sector đầu tiên của ổ đĩa cứng đầu tiên.

2) MBR loading:
MBR (Master Boot Record) được lưu trự tại Sector đầu tiên của một thiết bị lưu trữ dữ liệu, ví dụ /dev/hda hoặc/dev/dsa/. MBR rất nhỏ chỉ 512 byte. MBR chứa thông tin:
Primary boot loader code (446 Bytes): Cung cấp thông tin boot loader và vị trí boot loader trên ổ cứng
Partition table information (64 Bytes): Lưu trữ thông tin của các partition Magic number (2 Bytes): được sử dụng để kiểm tra MBR, nếu MBR bị lỗi thì nó sẽ phục hồi lại.

3)Boot loader stage 2 (Grub Loader):
Sau khi xác vị trí BootLoader, bước này sẽ thực hiện loading BootLoader vào bộ nhớ và đọc thông tin cấu hình sau đó hiển thị GRUB boot menu để user lựa chọn. Nếu user không lựa chọn OS thì sau khoảng thời gian được định nghĩa GRUB sẽ load kernel default vào memory để khởi động.
4)Kernel:
Kernel của hệ điều hành sẽ được nạp vào trong RAM. Khi kernel hoạt động thì việc
đầu tiên đó là thực thi quá trinh INIT
5)INIT:
Đây là giai đoạn chính của quá trình BOOT. Quá trình này bắt đầu bằng việc đọc file /etc/inittab để xác định run-level. Sau đó sẽ thực thi các script tương ứng với run- level.
6)User prompt: Người đăng nhập và sử dụng

7) Run Levels:
Run levels là chế độ sử dụng của Server. Mỗi chế độ có những module, chức năng
hoạt động riêng. chỉ cần chú ý đến 2 chế độ:
Multi-user.target: Chế độ dòng lệnh Command Mode(non-graphics) User chỉ sử
dụng các lệnh (command) để thao tác. Ở chế độ này server sử dụng rất it RAM.
Graphical.target: Chế độ đồ họa, mặc định khi Install OS ở chế độ GNOME là ta
đang dùng Graphical.target.

Các lệnh thiết lập run levels:

  • Thiết lập Multi-user.target mặc định khi khởi động: #systemctl set-default multi-user.target
Các lệnh thiết lập run levels:
  • Thiệt lập Graphical.target mặc định khi khởi động: #systemctl set-default graphical.target
  • Chuyển đổi các levels:
    Từ graphical sang command mode: # systemctl isolate multi-user.target
    Từ command mode sang graphical: #systemctl isolate graphical.target
Chuyển đổi các levels

Xem thêm : KaLi Linux Quản Trị User, Group

Để lại một bình luận